kimluc
Hiển thị các bài đăng có nhãn Cơ điện. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Cơ điện. Hiển thị tất cả bài đăng

Cấu trúc và nguyên lý làm việc của PLC

Cấu trúc chung

PLC là thiết bị điều khiển logic khả trình (Program Logic Control), là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua 1 ngôn ngữ lập trình, thay cho việc phải thể hiện thuật toán đó bằng mạch số.

Cũng như các thiết bị lập trình khác, hệ thống lập trình cơ bản của PLC bao gồm 2 phần: khối xử lý trung tâm (CPU) và hệ thống giao tiếp vào/ra (I/O) như sơ đồ khối:


Khối xử lý trung tâm:

Là một vi xử lý điều khiển tất cả các hoạt động của PLC như: Thực hiện chương trình, xử lý vào/ra và truyền thông với các thiết bị bên ngoài.

Bộ nhớ

Có nhiều các bộ nhớ khác nhau dùng để chứa chương trình hệ thống là một phần mềm điều khiển các hoạt động của hệ thống, sơ đồ LAD, trị số của Timer, Counter được chứa trong vùng nhớ ứng dụng, tùy theo yêu cầu của người dùng có thể chọn các bộ nhớ khác nhau:

1. Bộ nhớ ROM: là loại bộ nhớ không thay đổi được, bộ nhớ này chỉ nạp được một lần nên ít được sử dụng phổ biến như các loại bộ nhớ khác.

2. Bộ nhớ RAM: là loại bộ nhớ có thể thay đổi được và dùng để chứa các chương trình ứng dụng cũng như dữ liệu, dử liệu chứa trong Ram sẽ bị mất khi mất điện. Tuy nhiên, điều này có thể khắc phục bằng cách dùng Pin.

3. Bộ nhớ EPROM: Giống như ROM, nguồn nuôi cho EPROM không cần dùng Pin, tuy nhiên nội dung chứa trong nó có thể xoá bằng cách chiếu tia cực tím vào một cửa sổ nhỏ trên EPROM và sau đó nạp lại nội dung bằng máy nạp.

4. Bộ nhớ EEPROM: kết hợp hai ưu điểm của RAM và EPROM, loại này có thể xóa và nạp bằng tín hiệu điện. Tuy nhiên số lần nạp cũng có giới hạn.

Một PLC có đầy đủ các chức năng như: bộ đếm, bộ định thời, các thanh ghi (registers) và tập lệnh cho phép thực hiện các yêu cầu điều khiển phức tạp khác nhau. Hoạt động của PLC hoàn toàn phụ thuộc vào chương trình nằm trong bộ nhớ, nó luôn cập nhật tín hiệu ngõ vào, xử lý tín hiệu để điều khiển ngõ ra.

Để đánh giá một bộ PLC người ta dựa vào 2 tiêu chuẩn chính: Dung lượng bộ nhớ và số tiếp điểm vào/ra của nó. Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến các chức năng như: Bộ vi xử lý, chu kỳ xung clock, ngôn ngữ lập trình, khả năng mở rộng số cổng vào/ra.

Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng tay hay bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng chương trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung. Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay, RAM thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẵn sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC. Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hỗ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình. Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458,…

Trong hệ thống điều khiển PLC các phần tử nhập tín hiệu như: chuyển mạch, nút ấn, cảm biến, ... được nối với đầu vào của thiết bị PLC. Các phần tử chấp hành như: đèn báo, rơ le, công tắc tơ,... được nối đến lối ra của PLC tại các đầu nối.

Chương trình điều khiển PLC được soạn thảo dưới các dạng cơ bản (sẽ được trình bày ở phần sau) sẽ được nạp vào bộ nhớ bên trong PLC, sau đó tự động thực hiện tuần tự theo một chuỗi lệnh điều khiển được xác định trước.

Hệ còn cho phép công nhân vận hành thao tác bằng tay các tiếp điểm, nút dừng khẩn cấp để đảm bảo tính an toàn trong các trường hợp xảy ra sự cố.

PLC được xem như trái tim trong một hệ thống điều khiển tự động đơn lẻ với chương trình điều khiển được chứa trong bộ nhớ của PLC, PLC thường xuyên kiểm tra trạng thái của hệ thống thông qua các tín hiệu hồi tiếp từ thiết bị vào để từ đó có thể đưa ra những tín hiệu điều khiển tương ứng đến các thiết bị ra.

PLC có thể được sử dụng cho những yêu cầu điều khiển đơn giản và được lập đi lập lại theo chu kỳ, hoặc liên kết với máy tính chủ khác hoặc máy tính chủ thông qua một kiểu hệ thống mạng truyền thông để thực hiện các quá trình xử lý phức tạp.

Tín hiệu vào

Mức độ thông minh của một hệ thống điều khiển phụ thuộc chủ yếu vào khả năng của PLC để đọc được các dữ liệu khác nhau từ các cảm biến cũng như bằng các thiết bị nhập bằng tay.

Tiêu biểu cho các thiết bị nhập bằng tay như: nút ấn, bàn phím và chuyển mạch. Mặt khác, để đo, kiểm tra chuyển động, áp suất, lưu lượng chất lỏng ,... PLC phải nhận các tín hiệu từ các cảm biến. Ví dụ: tiếp điểm hành trình, cảm biến quang điện,...tín hiệu đưa vào PLC có thể là tín hiệu số (digital) hoặc tín hiệu tương tự (analog), các tín hiệu này được giao tiếp với PLC thông qua các modul nhận tín hiệu vào khác nhau khác nhau DI (Digital Input) hoặc AI (Analog Input),....

Đối tượng điều khiển

Một hệ thống điều khiển sẽ không có ý nghĩa thực tế nếu không giao tiếp được với thiết bị ngoài, các thiết bị ngoài thông dụng như: môtơ, van, rơle, đèn báo, chuông điện,...cũng giống như thiết bị vào, các thiết bị ngoài được nối đến các cổng ra của modul ra (output). Các modul ra này có thể là DO (Digital Output) hoặc AO (ra tương tự).

Nguyên lý làm việc

CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.

PLC thực chất chạy bằng mã máy với hệ thống số nhị phân, do đó tốc độ quét vòng chương trình có thể đạt đến vài phần ngàn giây, các Software dùng để lập trình PLC tích hợp cả phần biên dịch. Các dòng lệnh khi lập trình chúng ta đưa từ chương trình vào thì trình biên dịch sẽ chuyển đổi sang mã máy và ghi từng bit “0” hay bit “1” lên đúng vào vị trí có địa chỉ đã được quy ước trước trong PLC lên PC được thực thi xảy ra ngược lại và trình biên dịch đã làm xong nhiệm vụ của mình trước khi trả chương trình lên Monitor..

Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu song song:

- Address Bus: Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Modul khác nhau.

- Data Bus: Bus dùng để truyền dữ liệu.

- Control Bus: Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điều khiển đồng bộ các hoạt động trong PLC.

Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các modul vào ra thông qua Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.

Nếu một modul đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus, nó sẽ chuyển tất cả trạng thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, modul đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC. Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế.

Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O. Bên cạch đó, CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 1¸8 MHZ. Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về địnhthời, đồng hồ của hệ thống.

* Vòng quét của chương trình:

PLC thực hiện các công việc (bao gồm cả chương trình điều khiển) theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng quét (scancycle). Mỗi vòng quét được bắt đàu bằng việc chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1.

Sau giai đoạn thực hiện chương trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn xử lý các yêu cầu truyền thông (nếu có) và kiểm tra trạng thái của CPU. Mỗi vòng quét có thể mô tả như sau:


Chú ý: Bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào/ra tương tự nên các lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ không thông qua bộ đệm.

Thời gian cần thiết để cho PLC thực hiện được một vòng quét được gọi là thời gian vòng quét (Scan time). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có vòng quét được thực hiện lâu, có vòng quét được thực hiện nhanh tuỳthuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu truyền thông. Trong vòng quét đó. Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượngđể xử lý, tính toán và việc gửi tín hiệu điều khiển đến đối tượng có một khoảngthời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian vòng quét càng ngắn, tính thời gian thực của chương trình càng cao.

Nếu sử dụng các khối chương trình đặc biệt có chế độ ngắt, ví dụ khối OB40, OB80,... Chương trình của các khối đó sẽ được thực hiện trong vòng quét khi xuất hiện tín hiệu báo ngắt cùng chủng loại. Các khối chương trình này có thể thực hiện tại mọi vòng quét chứ không phải bị gò ép là phải ở trong giai đoạn thực hiện chương trình. Chẳng hạn một tín hiệu báo ngẵt xuất hiện khi PLC đang ở giai đoạn truyền thông và kiểm tra nội bộ, PLC sẽ tạm dừng công việc truyền thông, kiểm tra, để thực hiện ngắt như vậy, thời gian vòng quét sẽ càng lớn khi càng có nhiều tín hiệu ngắt xuất hiện trong vòng quét. Do đó để nâng cao tính thời gian thực cho chương trình điều khiển, tuyệt đối không nênviết chương trình xử lý ngắt quá dài hoặc quá lạm dụng việc sử dụng chế độ ngắt trong chương trình điều khiển.

Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ nhớ đệm của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đêm ảo với ngoại vi trong giai đoạn 1 và 3 do hệ điều hành CPU quản lý. Ở một số modul CPU, khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lý ngắt, để thực hiện với cổng vào/ra.

Ưu nhược điểm của PLC trong công nghiệp

Đặc điểm hệ thống điều khiển dùng Rơle

- Tốn kém rất nhiều dây dẫn .

- Thay thế rất phức tạp.

- Cần công nhân sửa chữa tay nghề cao.

- Công suất tiêu thụ lớn .

- Thời gian sửa chữa lâu.

- Khó cập nhật sơ đồ nên gây khó khăn cho công tác bảo trì cũng như thay

thế.

Tóm lại: Ở những hệ thống relay cũ để điều khiển đóng ngắt một thiết bị sau khi thực thi tác vụ theo một khoảng thời gian xác định, chúng ta hay dùng các bộ Timer Controller, khi đếm các sự kiện, sản phẩm,… chúng ta dùng các bộ Counter Controller có thể là bằng số cơ khí hay hiển thị bằng Led 7 đoạn, LCD… các giá trị cài đặt được thao tác trên các bộ controller này, nhưng vấn đề sẽ bắt đầu phức tạp dần khi trong hệ thống cần nhiều bộ timer hay counter riêng lẻ nhưng phải phối hợp có hệ thống trong một tác vụ liên tục và không có tính lặp lại, lúc này tủ điều khiển của ta bắt đầu quá tải về số lượng controller, dây nối điều khiển, cable nguồn bắt đầu tăng lên và khi hệ thống cần sự thay đổi các tham số trong quá trình điều khiển chúng ta sẽ tốn rất nhiều công sức để lần lượt thiết lập từng bộ Timer hay Counter.

Quá phức tạp. Chúng ta chưa tính đến khả năng lão hoá các thiết bị, tính chính xác sẽ từ từ kém đi theo thời gian, chưa tính đến khả năng hư hỏng tức thời của số lượng thiết bị này sẽ tiều tốn của chúng ta khá nhiều tiền chi cho việc chuẩn đoán và thay thế và chúng ta còn chưa tính đến số thời gian vô ích khi ngừng hệ thống không vận hành sản xuất được, có lẽ các sự kiện nêu trên hoàn toàn đúng với công thức: “Xác suất của số lần hỏng hóc sẽ tăng tỷ lệ thuận với tổng số các thiết bị có tham gia trong quá trình điều khiển”.

Đặc điểm hệ thống điều khiển dùng PLC

Sự ra đời của hệ điều khiển PLC đã làm thay đổi hẳn hệ thống điều khiển cũng như các quan niệm thiết kế về chúng, hệ điều khiển dùng PLC có nhiều ưu điểm như sau:

- Giảm 80% số lượng dây nối.

- Công suất tiêu thụ của PLC rất thấp .

- Có chức năng tự chuẩn đoán do đó giúp cho công tác sửa chữa được nhanh chóng và dễ dàng.

- Chức năng điều khiển thay đổi dễ dàng bằng thiết bị lập trình (máy tính, màn hình) mà không cần thay đổi phần cứng nếu không có yêu cầu thêm bớt các thiết bị vào, ra.

- Số lượng rơle và timer ít hơn nhiều so với hệ điều khiển cổ điển.

- Số lượng tiếp điểm trong chương trình sử dụng không hạn chế.

- Thời gian hoàn thành một chu trình điều khiển rất nhanh (vài ms) dẫn đến tăng cao tốc độ sản xuất .

- Chương trình điều khiển có thể in ra giấy chỉ trong vài phút giúp thuận tiện cho vấn đề bảo trì và sửa chữa hệ thống.

- Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.

- Gọn nhẹ, dễ dàng bảo quản, sửa chữa.

- Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp.

- Hoàn toàn tin cậy trong môi trường công nghiệp.

- Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng, các Modul mở rộng.

- Độ tin cậy cao, kích thước nhỏ.

- Giá cả có thể cạnh tranh được.

Đặc trưng của PLC là khả năng có thể lập trình được, chỉ số IP ở dải quy định cho phép PLC hoạt động trong môi trường khắc nghiệt công nghiệp, yếu tố bền vững thích nghi, độ tin cậy, tỉ lệ hư hỏng rất thấp, thay thế và hiệu chỉnh chương trình dễ dàng, khả năng nâng cấp các thiết bị ngoại vi hay mở rộng số lượng đầu vào nhập và đầu ra xuất được đáp ứng tuỳ nghi trong khả năng trên có thể xem là các tiêu chí đầu tiên cho chúng ta khi nghĩ đến thiết kế phần điều khiển trung tâm cho một hệ thống hoạt động tự động.

Ứng dụng của PLC trong công nghiệp

Từ các ưu điểm nêu trên, hiện nay PLC đã được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau trong công nghiệp như:

- Hệ thống nâng vận chuyển.

- Dây chuyền đóng gói.

- Các robot lắp giáp sản phẩm .

- Điều khiển bơm.

- Dây chuyền xử lý hoá học.

- Công nghệ sản xuất giấy .

- Dây chuyền sản xuất thuỷ tinh.

- Sản xuất xi măng.

- Công nghệ chế biến thực phẩm.

- Dây chuyền chế tạo linh kiện bán dẫn.

- Dây chuyền lắp giáp Tivi.

- Điều khiển hệ thống đèn giao thông.

- Quản lý tự động bãi đậu xe.

- Hệ thống báo động.

- Dây chuyền may công nghiệp.

- Điều khiển thang máy.

- Dây chuyền sản xuất xe ôtô.

- Sản xuất vi mạch.

- Kiểm tra quá trình sản xuất .
0

Cấu trúc và nguyên lý làm việc của PLC

Cấu trúc chung

PLC là thiết bị điều khiển logic khả trình (Program Logic Control), là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua 1 ngôn ngữ lập trình, thay cho việc phải thể hiện thuật toán đó bằng mạch số.

Cũng như các thiết bị lập trình khác, hệ thống lập trình cơ bản của PLC bao gồm 2 phần: khối xử lý trung tâm (CPU) và hệ thống giao tiếp vào/ra (I/O) như sơ đồ khối:
0

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy lạnh

Máy điều hòa, máy lạnh, thì chắc ai cũng biếtt Việc sử dụng điều hòa máy lạnh để điều hòa làm mát cho không gian thì chắc hẳng ai cũng sẽ biết. Nhưng về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Điều hòa máy lạnh như thế nào ra sao thì chắc có lẽ ít ai có thể biết đến.

Chúng ta hãy cùng nhau đi xem cấu tạo và nguyên lý hoạt động của nó như thế nào nhé

Cấu tạo của Điều hòa- máy lạnh
Điều hòa Máy Lạnh được cấu tạo chính bởi 02 phần dàn nóng và dàn lạnh

DÀN NÓNG của điều hòa MÁY LẠNH

Dàn nóng của điều hòa máy lạnh (dàn nóng điều hòa) là bộ phận mà ở đó nó trao đổi nhiệt độ cấu tạo bởi các lá nhôm và đồng ghép xít nhau nhằm mục đích tản nhiệt nhanh ra ngoài môi trường. Cho nên dàn nóng được đặt vị trí ngoài trời mưa gió tuy nhiên vị trí đặt dàn nóng còn phải tuân theo nhiều quy luật nếu dàn nóng đặt càng cao thì khả năng tản nhiệt của dàn nóng càng thấp. tránh các trường hợp để ngoài trời mặc kệ mưa gió bảo bùng dàn nóng sẽ mau hư và giảm rất nhiều tuổi thọ và khi lắp đặt cũng không nên lắp đặt dàn nóng tiếp xúc trực tiếp của các tia bức xạ mặt trời nó sẽ làm giảm hiệu quả tản nhiệt của dàn nóng.

Vị trí thích hợp để lắp dàn nóng đó chính là cao cách mặt tường10 cm, và khi đặt vị trí cần phải có vật cản phía trước, và phải có máy che.


Ống dẫn khí ga (ống đồng): Mỗi hãng sản xuất đều có một quy chuẩn sản xuất ống đồng riêng biệt, Ống dẫn gas hay tên gọi khác của ống đồng máy lạnh, đây là một trong những thiết bị quan trọng không thể thiếu khi lắp đặt máy lạnh. Ống đồng có tác dụng giúp gas lưu thông từ máy lạnh về cục nóng và ngược lại. Ống đồng này có nhiệm vụ liên kết giữa 02 bộ phận chính của máy lạnh đó là dàn nóng với dàn lạnh, là trung gian để chuyển môi chất lạnh từ dàn nóng vào dàn lạnh. Tùy theo mỗi loại cấu tạo của điều hòa mà khi lắp đặt máy lạnh người thợ sẽ sử dụng kích thước ống đồng khác nhau. Kích thước và độ dài của ống đồng khi lắp đặt máy lạnh có ý rất quan trọng đối với khả năng vận hành của máy nhưng lại không được nhiều người biết và để ý.

Khuyến cáo các Ống đồng cho máy lạnh nên chú ý sử dụng các loại sau:

– Với máy 1 HP (01 Ngựa) có đường kính bên ngoài 10 mm.

– Với máy 1.5 HP (1.5 Ngựa) có đường kính bên ngoài 10 mm hoặc 12 mm.

– Với máy 2 HP (2 ngựa) có đường kính bên ngoài 12 mm.

– Với máy 2.5 HP (2.5 nựa) có đường kính bên ngoài 12 mm hoặc 16 mm.

Dây điện Kết nối: Dây điện kết nối giữa dàn lạnh và dàn nóng để nhận tính hiệu kết nối với nhau để điều khiển thông qua dây điện, thường dây điện được đi chung và phía ngoài ống đồng

Cấu tạo chính dàn nóng: Dàn nóng bao gồm 2 bộ phận chính: máy nén và quạt kiểu hướng trục. Đây là một trong những bộ phận tiêu thụ nhiều điện năng của điều hòa.hao điện hay tiết kiệm điện của một cái máy điều hòa máy lạnh là do dàn nóng quyết định. Nó quan trọng có thể chiếm hơn 90% lượng điện tiêu thụ bạn. còn lại là điện năng tiêu thụ của dàn lạnh không đáng kể khoảng 5%.


Máy nén hay còn gọi là lốc điều hòa không khí, máy đén có tác dụng hút môi chất trong dàn lạnh và sau đó nén áp suất thành dạng lỏng ở dàn nóng, quá trình này nén áp suất từ dạng lỏng sang dạng khí sẽ phát sinh nhiệt độ rất cao.

Motor quạt: nó hoạt động trong quá trình chuyển đổi nén áp xuất tản nhiệt cho dàn ngưng ,cho nên khi máy điều hòa chạy, bạn đứng gần dàn nóng sẽ có luồng gió nhưng rất khô.

Van tiết lưu điện tửcó nguyên tắc cấu tạo của các hãng cũng không giống nhau, mỗi nhà sản xuất họ sẽ thiết kế khác nhau. Nhiệm vụ chính của van tiết lưu là khi môi chất lạnh đi qua nó, thì nó sẽ chuyển những dung môi này từ thể lỏng sang thể khí.

Dây điện động lực:Dây điện động lực hay còn gọi là dây điện nguồn. Dây này thường được nối trực tiếp với giàn nóng từ nguồn điện cung cấp. Tuỳ theo máy điều hòa có công suất như thế nào mà ở đó ta nên sử dụng nguồn điện 1 pha hay là 3 pha.
0

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy lạnh

Máy điều hòa, máy lạnh, thì chắc ai cũng biếtt Việc sử dụng điều hòa máy lạnh để điều hòa làm mát cho không gian thì chắc hẳng ai cũng sẽ biết. Nhưng về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Điều hòa máy lạnh như thế nào ra sao thì chắc có lẽ ít ai có thể biết đến.
0

Sơ đồ mạch điện cầu thang

Mạch điện này được thiết kế tương đối đơn giản nhưng với những người chưa có kinh nghiệm lắp đặt và lần đầu tiến hành lắp đặt thì thực sự gặp lúng túng và khó khăn.


0

Sơ đồ mạch điện cầu thang

Mạch điện này được thiết kế tương đối đơn giản nhưng với những người chưa có kinh nghiệm lắp đặt và lần đầu tiến hành lắp đặt thì thực sự gặp lúng túng và khó khăn.

0

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động động cơ điện 3 pha


Khái quát về động cơ điện, các thông số cơ bản của động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc, sơ đồ khai triển dây quấn động cơ điện, tính toán số liêu dây quấn, kỹ thuật cách điện và quấn dây, phương pháp tẩm sấy động cơ điện, tháo lắp và vận hành động cơ điện.



Xem trên smartphone: https://drive.google.com/file/d/1at-73bzLKHYKo7ddHCOXUkorshdwkRak/view
0

Cấu tạo và nguyên lý hoạt động động cơ điện 3 pha


Khái quát về động cơ điện, các thông số cơ bản của động cơ không đồng bộ rotor lồng sóc, sơ đồ khai triển dây quấn động cơ điện, tính toán số liêu dây quấn, kỹ thuật cách điện và quấn dây, phương pháp tẩm sấy động cơ điện, tháo lắp và vận hành động cơ điện.
0

Điều khiển tốc độ và đảo chiều động cơ điện một chiều


Điều khiển tốc độ và đảo chiều động cơ điện một chiều giúp bạn nắm bắt cơ sở lý luận về phương pháp PWM, giới thiệu về động cơ điện một chiều, phân tích sự hoạt động của mạch thiết kế.



Xem trên smartphone: https://drive.google.com/file/d/1fN8FQzBwep_naZ8WakQMQNtf6xltUbIz/view
0

Điều khiển tốc độ và đảo chiều động cơ điện một chiều


Điều khiển tốc độ và đảo chiều động cơ điện một chiều giúp bạn nắm bắt cơ sở lý luận về phương pháp PWM, giới thiệu về động cơ điện một chiều, phân tích sự hoạt động của mạch thiết kế.
0

Mạch điện đảo chiều quay động cơ 3 pha

Sơ đồ nguyên lý mạch điện đảo chiều quay bằng cầu dao 2 pha 2 ngả, sơ đồ nguyên lý mạch điện đảo chiều quay bằng khởi động từ kép và bộ nút bấm 3 pôtông.



Xem trên smartphone: https://drive.google.com/file/d/19ilQzRinqt1gjsVgOSji6gtjy75VfaLB/preview
0

Mạch điện đảo chiều quay động cơ 3 pha

Sơ đồ nguyên lý mạch điện đảo chiều quay bằng cầu dao 2 pha 2 ngả, sơ đồ nguyên lý mạch điện đảo chiều quay bằng khởi động từ kép và bộ nút bấm 3 pôtông.
0

Sơ đồ đấu nối mạch điện khởi động sao - tam giác động cơ điện 3 pha

Như chúng ta đã biết khởi động sao tam giác mục đích là để giảm dòng khởi động của động cơ (thay đổi U đặt vào cuộn dây của động cơ). Phương án này được sử dụng rất rộng rãi cho các động cơ từ 20HP trở lên vì kinh tế và dễ bảo trì thay thế.

Dưới dây là Sơ đồ đấu nối mạch điện khởi động sao tam giác chuẩn

0

Sơ đồ đấu nối mạch điện khởi động sao - tam giác động cơ điện 3 pha

Như chúng ta đã biết khởi động sao tam giác mục đích là để giảm dòng khởi động của động cơ (thay đổi U đặt vào cuộn dây của động cơ). Phương án này được sử dụng rất rộng rãi cho các động cơ từ 20HP trở lên vì kinh tế và dễ bảo trì thay thế.

Dưới dây là Sơ đồ đấu nối mạch điện khởi động sao tam giác chuẩn

0

Mạch điện tự động khởi động động cơ bằng phương pháp đổi nối Sao/ Tam giác theo nguyên tắc thời gian

Khởi động sao tam giác là một trong các biện pháp khởi động của động cơ có công suất trung bình. Chỉ áp dụng được với động cơ hoạt động với sơ đồ tam giác. Khi khởi động, động cơ được nối sao, lúc này điện áp trên mỗi cuộn dây chỉ là U pha (220 V với lưới điện hạ áp của Việt nam). Sau một khoảng thời gian thì chuyển sang đấu tam giác, lúc này điện áp trên các cuộn dây là U dây. Bằng cách này giúp cho dòng khởi động nhỏ xuống.

Đối với động cơ nhỏ tới 7.5KW thì khởi động trực tiếp (DOL: Direct On Line (method of starting an electric motor). Đối với động cơ từ 11KW tới 45KW thì khởi động sao tam giác (Y-D: Star-Delta).

Bạn cần phải 3 contactor: 1 contactor đóng ngắt chính, 1 cái để nối sao và 1 cái để nối tam giác. Một Timer để chỉnh thời gian khởi động

Mạch điện giữa 2 cái nối sao và tam giác phải khóa lẫn nhau. Những nhà chế tạo kỹ lưỡng còn có khóa cơ khí, để 2 contactor này không thể đóng đồng thời.


0

Mạch điện tự động khởi động động cơ bằng phương pháp đổi nối Sao/ Tam giác theo nguyên tắc thời gian

Khởi động sao tam giác là một trong các biện pháp khởi động của động cơ có công suất trung bình. Chỉ áp dụng được với động cơ hoạt động với sơ đồ tam giác. Khi khởi động, động cơ được nối sao, lúc này điện áp trên mỗi cuộn dây chỉ là U pha (220 V với lưới điện hạ áp của Việt nam). Sau một khoảng thời gian thì chuyển sang đấu tam giác, lúc này điện áp trên các cuộn dây là U dây. Bằng cách này giúp cho dòng khởi động nhỏ xuống.

Đối với động cơ nhỏ tới 7.5KW thì khởi động trực tiếp (DOL: Direct On Line (method of starting an electric motor). Đối với động cơ từ 11KW tới 45KW thì khởi động sao tam giác (Y-D: Star-Delta).
0

Các ký hiệu linh kiện và các linh kiện cơ bản trong ngành điện

Trong một mạch điện luôn gồm có 3 thành phần: (1) Nguồn điện năng, (2) Khóa điện đóng mở mạch và (3) là các dạng tải.



Tải tài liệu xuống: https://drive.google.com/file/d/1VHFbO7RL1UivxOTlGTg6X8JUJ2dyh96d/view
0

Các ký hiệu linh kiện và các linh kiện cơ bản trong ngành điện

Trong một mạch điện luôn gồm có 3 thành phần: (1) Nguồn điện năng, (2) Khóa điện đóng mở mạch và (3) là các dạng tải.
0